Chức năng nhiệm vụ
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường cho
Sở, các cơ quan chuyên môn có liên quan, tổ chức hành chính khác hoặc Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới;
e) Dự thảo văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục thuộc Sở;
c) Dự thảo quy chế quản lý,
phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức lĩnh vực nông nghiệp
và môi trường cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật trong lĩnh vực được giao phụ trách sau khi được cấp thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông
tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực
vật:
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền: Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của
địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch
thực vật nội địa;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không
nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các
biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá
thiệt hại do dịch gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi
phục sản xuất; tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây
dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông
sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng,
bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và
sạt lở đất; thực hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện
công tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản
lý giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ
sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự
trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa
thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức
xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông
nghiệp.
5. Về chăn nuôi, thú y
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Chiến
lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; chính
sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách,
hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh
thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống
chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng
chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ
chế, chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo
vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực
hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai
thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát
dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa
phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh;
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện
công tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản
lý giống vật nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực
chăn nuôi và thú y theo quy định của pháp luật;
e)
Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc
lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ
quản lý về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động
vật; kiểm tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định
của pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về
chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản
xuất và lưu hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá
giám sát duy trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc
tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang
trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối
với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Chương trình, dự án phát triển
lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các loại
rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng
sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành lập
khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử
dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh; phương án huy động các lực lượng,
vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi
thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê
rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa
phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại
rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát
triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn
với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch lâm nghiệp; chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
về sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và
rừng giống trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra
về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp,
cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công
nhận hoặc hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo
rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng,
chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g)
Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền
vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng
hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy
định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng
rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán
theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng ở địa phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản
lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
7. Về diêm nghiệp
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc bảo quản, chế biến muối và các sản phẩm từ muối ở địa phương;
b) Thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm,
an toàn lao động, môi trường của các cơ sở, chế biến, kinh doanh muối (không
bao gồm muối dùng trong lĩnh vực y tế).
8. Về thủy sản
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công nhận và
giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ
hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản của tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản
chưa có tên trong danh mục theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản;
c) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất
khai thác thủy sản; quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức thực
hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
theo chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt
động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản;
điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác
thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Thực hiện quản lý
giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản;
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện
tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
e) Quản lý tàu cá; thực
hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về
khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường; thu thập,
tổng họp báo cáo số liệu về thủy sản theo quy định;
g) Quản lý khai thác
thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Tổ chức thực hiện
kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý
mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm
thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
9. Về thủy lợi
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền: Quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ
bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình
thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án
bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý
trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ
công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy
lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi,
công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể
của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng
phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung
liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch
thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân
cấp quản lý các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện
việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước
sạch nông thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ,
bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối
hợp quản lý việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
công tác tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát,
quan trắc diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý
việc tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu
quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận
hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung
cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức
quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng,
chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về phòng, chống thiên tai
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch phòng, chống thiên
tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương
theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên
dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng
phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản
về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn
cấp về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực
lượng chuyên trách quản lý đê điều; cấp phép đối với các hoạt động liên quan
đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê
điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến
đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê
điều và phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát
triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê
điều; kiểm tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an
toàn đê điều; tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của
tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch
sử; điểm dân cư nông thôn và công trình;
e)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi
bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời
công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông
theo quy định.
11. Về phát triển nông thôn
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Cơ chế, chính sách, biện pháp
khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn
và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ;
đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối; phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo
hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di
dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí
dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông
thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và
an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm
nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy
định của pháp luật;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ
tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật
chuyên ngành.
12. Về chế biến và phát triển
thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực
chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác
thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát
triển thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối.
13. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra
về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm
định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân
công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá,
phân loại về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo
kết quả đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất,
thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Quản lý hoạt động
kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật;
g)
Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ
đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần
hoàn, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh,
kinh tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16.
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông
thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
17. Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định công
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Môi trường.
18.
Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp và phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn
biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và các hoạt động thông tin, lưu trữ,
thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo quy định.
19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều,
phòng, chống thiên tai, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách
nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
20. Về công tác giảm nghèo
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách giảm nghèo; chế độ, chính
sách và pháp luật đối với người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu
nhập thấp;
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền;
các chương trình, đề án, dự án về giảm nghèo;
c) Tổng hợp, thống kê số
liệu về người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
21.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn
mới.
22. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng
ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và
hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát,
đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê,
kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
bảng giá đất; lập bản đồ giá đất;
h)
Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và
tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp
luật.
23. Về tài nguyên nước
a)
Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn
chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo,
ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài
nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám
sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại
giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ
bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả điều
tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g)
Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên
các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên
tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ
chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử
dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra,
đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn
nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao,
đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k)
Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về
thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác
theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề
phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối,
giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
24. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác
định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được
phê duyệt;
b)
Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy
định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép
thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền
thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực
thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận,
tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ
sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá
tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt
đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với
các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Môi trường theo quy định.
25. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định,
phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản; thực hiện kiểm tra, thẩm định, cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện
hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận
về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho,
thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ
cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; thực hiện kiểm tra, thẩm định, cấp giấy phép môi trường; cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực
hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm
tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm
tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công
nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của
loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Tổ chức quản lý, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử
nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động
liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan
trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn quản lý theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử
lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô
nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng phương án
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức
điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước
quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ
chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn
nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát
hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo
quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật
biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ
chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi
trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và
thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di
sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
i) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi
trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
l) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến
lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
m)
Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
n) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử
dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hằng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi,
giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ
môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
o) Tổ chức thực hiện thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, khí thải, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định
của pháp luật;
p) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên
theo quy định của pháp luật.
26. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa
bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai
ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan
đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định
của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá
việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định,
thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các
hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển
hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
27. Về biến đổi khí hậu
a)
Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa
phương;
b) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng
ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi,
giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động
kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa
phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
g) Tổ chức điều tra,
khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia
và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi
Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ
xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện
các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo
đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực
hiện;
b) Tổ chức thực hiện
việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các
công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi,
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi
quản lý;
đ)
Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp,
cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch,
cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông
tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Tổ chức xây dựng, cập
nhật, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2000,
1:5000 trên địa bàn tỉnh;
h) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành
vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ
có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
29. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan
trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong
phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử
dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để
tổng hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ
liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn
thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp
luật;
c)
Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt
động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu
nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
30. Về ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây
dựng, vận hành cơ sở dữ liệu nông nghiệp và phát triển nông thôn, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về nông
nghiệp và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị,
vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện
bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy
định;
c) Tổ chức phân tích, xử
lý dữ liệu, thông tin nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ
công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh,
phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến về nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết
nối với Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc
gia;
đ) Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp và môi trường; quản lý, bảo quản tài
liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về nông nghiệp và môi trường thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
31. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở đối với công chức Phòng Nông nghiệp và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về nông nghiệp và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
của pháp luật.
32. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
33. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
34. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức lĩnh
vực nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật lĩnh vực nông nghiệp và
môi trường công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
35. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
36.
Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo
vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý
hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
37.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
38. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra và phòng chuyên môn nghiệp
vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; mối
quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông
nghiệp và Môi trường và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
39. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
40.
Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
41. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
42. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
43. Hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
44. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
45. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
46. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.